Lựa chọn theo lĩnh vực

TRẠNG TRÌNH NGUYỄN BỈNH KHIÊM - CHỌN NGÀY TỐT XẤU (P1)

Trạch Cát - Chọn Ngày Giờ 376 lượt xem
Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉谦 - Phương pháp chọn ngày giờ tốt. Tìm biết mục đích làm và những ngày tốt. Trước tiên, có mục lục soạn sẵn 86 mục việc thường làm tìm xem việc mình cần làm thuộc về mục nào trong danh sách đó. Rồi vào ngay mục việc đó, để biết hết tên các ngày tốt cho mục việc của mình làm. Ví dụ: Muốn lợp nhà thì tìm mục số 4 thấy có 23 ngày tốt ; muốn xây bếp tìm mục số 17 thấy có 18 ngày tốt…vv…

Chọn ngày giờ tốt theo phương pháp của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm 阮秉谦

CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY GIỜ TỐT
1/. Tìm biết mục định làm và những ngày tốt
Trước tiên, dò có mục lục soạn sẵn 86 mục việc thường làm trong chương 2 để biết mục mình làm thuộc về mục nào trong sách đó. Rồi vào ngay mục việc đó, để biết hết tên các ngày tốt cho mục việc của mình làm. Ví dụ: Muốn lợp nhà thì tìm mục số 4 thấy có 23 ngày tốt ; muốn xây bếp tìm mục số 17 thấy có 18 ngày tốt…vv…

2/ Dò xem gặp bao nhiêu ngày tốt đó trong thời gian mình định làm

Bây giờ, ta phải tính xem việc mình định làm đây là làm trong khoảng thời gian nào. ( Ví dụ từ ngày nào tới ngày nào, trong khoảng bao lâu thì xong ) Rồi dò trong lịch xem trong khoảng thời gian đó gặp bao nhiêu ngày tốt có tên trong mục ( mà mình mới tìm ra ở trên đó ). Ghi hết các ngày đó ra, tính xem ngày nào có nhiều bậc nhất trong số đó thì chọn.

3/ Định số bậc cho ngày tốt căn bản

Trong chương 2 gồm có 86 mục, Mỗi mục nào cũng có biên sẵn một số ngày tốt, được mệnh danh là những ngày tốt căn bản, vì phải lấy nó làm gốc để lựa ngày. Và bất kỳ ngày nào trong đó, khi đã chọn trong số đó là đã có 5 bậc/ngày. Xét bậc cho ngày tốt căn bản khi gặp

4/ Xét bậc cho ngày tốt căn bản khi gặp 3 loại: Sao – Trực – Thần Sát

Mỗi ngày tốt căn bản đều gặp 3 loại sao-Trực-Thần Sát. Bởi do có việc gặp gỡ này mới có việc thêm bớt bậc cho ngày tốt căn bản. Đại khái hễ gặp 1 loại nào hợp với mục mình làm thì cộng thêm 1 bậc, gặp bao nhiêu loại hợp thì được cộng thêm bấy nhiêu bậc. Ngược lại, gặp loại nào trái-kỵ với việc mình làm thì trừ đi 1 bậc, gặp bao nhiêu loại khắc kỵ thì trừ đi bấy nhiêu bậc. Cụ thể cho từng loại được tính như sau:

a/. Xét bậc khi gặp các loại Sao:

– Trước tiên xin nói rõ Sao ở đây chỉ là chỉ Nhị Thập Bát Tú thôi, các Sao khác đã tính có loại Thần Sát rồi vậy. Hệ này gồm 28 vì Sao, chia ra làm 3 loại: Kiết Tú ( Sao tốt ), Bình Tú ( Sao trung bình ), Hung Tú ( Sao xấu). Hãy dò xem trong lịch, mỗi ngày đều có 1 Sao tương ứng đi kèm, căn bản gặp sao gì, tốt hay xấu, hay bình rồi tính như dưới đây

– Ngày tốt căn bản gặp Kiết Tú: Trước tiên là ta được cộng 1 bậc trước đã. Kế đến dò xem trong chương 3 khi nói về 28 Sao này, xem trong các việc nên – kỵ của Sao này đối với việc mình định làm thế nào. Nếu gặp Sao nay có nói nên làm việc mình định làm thì được cộng thêm 1 bậc nữa .

Ví dụ: Ta định lựa ngày cưới gả mà gặp Sao Phòng, là Sao tốt, là được cộng thêm 1 bậc, xem chỗ Sao Phòng thấy có nói nên cười gả, hợp với việc của mình, vậy là cộng thêm 1 bậc nữa . Tức là cưới gả mà ngày đó có Sao Phòng là được cộng thêm 2 bậc vậy. Nhưng nếu đó là Khai trương, thì chỉ được cộng thêm 1 bậc thôi, vì chỗ Sao Phòng không có nói nên Khai trương.

– Ngày tốt căn bản gặp Hung tú: Trước tiên là thấy bị trừ 1 bậc đã, kế đến cũng như ở trên, xem chỗ Hung Tú này có khắc kỵ việc mình làm không, nếu có là bị trừ thêm 1 bậc nữa vậy

Ví dụ: Ta xem cho thân chủ kiếm ngày chôn cất, gặp Sao Cang thì bị bớt 1 bậc, xem chỗ sao Cang thấy có nói kỵ chôn cất nên bớt thêm 1 bậc nữa vậy.

Nghĩa là chọn ngày cho việc chôn cất gặp Sao Cang thì bị trừ 2 bậc. Nhưng nếu là định đào giếng thì chỉ bị bớt 1 bậc thôpi, vì Sao Cang không cữ việc đào giếng.

– Ngày tốt căn bản gặp Bình Tú: Như vậy thì không được công thêm bậc đầu tiên nhưi 2 loại trên. lúc này ta phải xem chỗ sao Bình Tú này xem hợp kỵ với việc mình định làm thế nào, nếu gặp việc hợp thì được cộng thêm 1 bậc, nếu gặp việc kỵ thì bị trừ đi 1 bậc, nếu việc mình định làm không thấy nói gì đến thì không cộng cũng không trừ.

b/ Xét bậc khi gặp 12 loại Trực:

Có 12 Trực tầt cả. Trong các lịch có ghi rõ mỗi ngày ứng với 1 trực tương ứng, xoay vần đi, chỉ có ngày giao tiết thì trực mới trùng với trực ngày trước . Cách tính cũng y như trên, nếu gặp trực hợp với việc mình định làm thì cộng thêm 1 bậc, nếu gặp trực kỵ với việc mình định làm thì trừ đi 1 bậc, không thấy nói gì đến trực trong mục việc mình định làm thì thôi.

c/. Xét bậc khi ngày tốt căn bản gặp các loại Thần Sát:

Nếu nói đến Thần Sát cò hàng mấy trăm loại Thần Sát, có những Thần Sát hợp lý cũng có, những Thần Sát rất phi lý do người đời sau bịa đặt ra cũng có. Nhưng trong phạm vi bài này, tôi không bàn đến vấn đề đó vậy, chỉ xét 1 số Thần Sát có đề cấp đến trong từng ụ việc nêu ra thôi. Có những thần sát được nêu ra trong lịch (đương nhiên là lịch chữ Nôm chứ lịch Việt thì không có ghi 1 thần sát nào rồi ), có những thần sát không ghi ra lịch, ta phải tra trong bảng lập thành sẵn ở chương 8. Trong tất cả thần sát đề cập đến trong mục, có khi chỉ gặp 1 -2 thần sát trong ngày tốt căn bản, thậm chí có khi cũng không gặp thần sát nào cũng có. Tùy có thần sát đó hợp hay kỵ với việc mà mình định làm mà cộng hay trừ bậc, mỗi thần sát hợp hay kỵ là 1 bậc.

5/. Một thí dụ cụ thể:

Nay lấy mục “động đất ban nền” làm 1 thí dụ để dẫn giải cho đầy đủ. Xem trong chương 2 thì mục “động đất ban nền” là mục thứ 5, có 5 khoảng sau đây:

– Có kể 15 ngày tốt căn bản: Giáp Tý, Quý Dậu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Giáp Thân, Bính Tuất, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Giáp Thìn, Quý Sửu.

– Có đề cập 5 trực hợp với mục: Trừ, Định, Chấp, Thành, Khai

– Có đề cập 4 trực kỵ với mục: Kiên, Phá, Bình, Thu.

– Có đề cập 5 Kiết Thần hợp với mục: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Huỳnh Đạo, Nguyệt Không.

– Có đề cập đến 8 Hung sát kỵ với mục: Thổ Cấm, Thổ Ôn, Thổ Phủ, Thổ Kỵ, Thiên Tặc, Nguyệt kiên chuyển sát, Thiên Địa chuyển sát, Cửu thổ Quỷ. Giả như ta tính làm mục “động đất ban nền” này là trong năm Quý Hợi (1983), trong khoảng 2 tiết Kinh Trập & Xuân Phân Có lịch thì ta tìm thấy khoảng thời gian này là từ 7/3/1983 đến 5/4/1983 ( có Âm lịch là từ 23/1 đến 22/2 năm ấy ). Xét trong khoảng thời gian này ta thấy được 7 ngày tốt căn bản của mục này ( nằm trong 15 ngày kể ở trên) . Trước tiên, ta cho mỗi ngày tốt căn bản này là 5 bậc, và cư có cách gia-giảm đã nói để tìm ngày tốt nhất:

– Ngày Giáp Ngọ: Sao Tâm ( hung), trực Bình (kỵ), Sao Nguyệt Đức (hợp), Sao Huỳnh Đạo (hợp), Sao Cửu Thổ Quỷ (kỵ) => Vốn 5 bậc, nay bớt 3 thêm 2 nên còn 4 bậc.

– Ngày Bính Thân: Sao Cơ (kiết), trực Chấp(hợp), SaoThiên Đức (hợp). => Vốn 5 bậc nay thêm 3 nữa là được 8 bậc.

– Ngày Mậu Tuất: Sao Ngưu(hung), trực Nguy(không), => Vốn có 5 bậc nay bớt 1 còn 4 bậc

– Ngày Kỷ Hợi: Sao Nữ (hung), trực Thành (hợp), Sao Thổ Cấm (kỵ), => Vốn có 5 bậc nay thêm 1 mà bớt 2 nên còn 4 bậc.

– Ngày Canh Tý: Sao Hư (hung), trực Thu (kỵ), Sao Huỳnh Đạo (hợp), Sao Nguyệt Không (hợp). => Vốn có 5 bậc nay bớt 2 mà cũng thêm 2 vậy là vẫn nguyên 5 bậc

– Ngày Giáp Thìn: Sao Khuê (không), trực Trừ (hợp), Sao Nguyệt Đức (hợp). => Vốn có 5 bậc, nay thêm 2 bậc nữa là được 7 bậc.

– Ngày Quý Sửu: Sao Tinh (không), trực Bế (không), Sao Thiên Ân (hợp). => Vốn có 5 bậc nay thêm 1 bậc nữa là được 6 bậc.

Các Sao-Trực đều có ghi trong lịch. Trong chương 2 khi đề cập đến từng mục đều có ghi rõ hợp-kỵ với Trực gì, Thần sát gì. Các Sao tốt xấu thì trong chương 3 có ghi rõ sao tốt xấu, và nó có những trường hợp ngoại lệ, hãy lưu ý để khỏi nhầm. Ví dụ như sao Đê vốn là Hung Tinh, nhưng ở ngày Thìn nó là Đăng Viên nó lại thành cực kỳ tốt vậy. Về các Sao Thần Sát ( Sao ở trên là Sao trong hệ Nhị Thập Bát Tú thôi ) thì trong chương 8 có ghi rõ từng tiết khí gì có các sao gì trong từng ngày, quan trọng là ta phải xác định thời gian mà mình định làm việc đó nằm trong tiết khí gì.

Bây giờ, sau khi đã cho bậc các ngày ấy có Sao  – Trực – Sao Thần Sát, ta tổng kết lại xem ngày nào có bậc cao.

Đấy chỉ mới là TẠM CHỌN thôi. Vì xem ngày mà không xét tuổi thì không được vậy. Đem các ngày mà ta đã chọn có bậc cao đó mà so đối với tuổi để có kết quả sau cùng. Nhiều khi 1 ngày ở phần trước có bậc thấp hơn, nhưng khi sang bên này lại cao bậc hơn ; nhiều ngày ở phần trước có bậc cao hơn, nhưng khi so với tuổi lại xung kỵ nên thấp bậc xuống không được chọn. Cho nên, trong việc chọn ngày chỉ cần hấp tấp, sai 1 li đi 1 dặm ngay. Huống chi đây chỉ mới là cách CHỌN NGÀY CĂN BẢN thôi, còn những cách chọn ngày đặc biệt khác xa so với các cách lựa chọn này. Đạt đến mức thuần thục các cách đó, thì ứng dụng vào không cần dùng các phép hóa giải căn bản nữa, chỉ lựa đúng ngày giờ đến ngay nơi góc nào đó tác động vào (chẳng hạn dùng búa gõ lên đó, hoặc vỗ lên vách nơi đó là đủ..).

6/. Lẩy tuổi mình so đối với các ngày tốt cao bậc

Muốn biết cách so đối tuổi với các ngày cao bậc phần trước, xin xem thuần thục chương 5 và 6, có luận về các vấn đề cơ bản của Âm Dương, Ngũ Hành, Can Chi, Xung – Hại – Hình – Phá – Hợp… (Xin nhớ phải nhuần nhuyễn ở 2 chương đó hãy xem cho người kẻo có sai lệch). Để thí dụ cho việc này, ta tạm lấy 2 ngày cao bậc nhất trong thí dụ trên kia so đối với 2 tuổi Nhâm dần và Kỷ Dậu, thử xem thế nào. Trong thí dụ trên, 2 ngày cao bậc nhất chính là Giáp Thìn 7 bậc – và Bính thân 8 bậc.

* Trước tiên ta chọn người tuổi Nhâm Dần trước:

– Tuổi này so với ngày Bính Thân có 3 cách xấu: Nhâm thủy và Bính hỏa là Can phá. Dần với Thân là Trực xung. Nhâm Dần nạp âm Kim, Bính Thân nạp âm Hỏa, tương khắc. Vậy ngày Bính Thân trước được 8 bậc nay nếu người làm là tuổi Nhâm Dần thì chỉ còn 5 bậc.

– Tuổi này so với ngày Giáp Thìn có 1 cách xấu: Nhâm Dần nạp âm Kim, Giáp Thìn nạp âm Hỏa, tương khắc. Vậy ngày này trước 7 bậc nay còn 6 bậc.

*Với người tuổi Kỷ Dậu:

– So với ngày Bính Thân: có 1 cách tốt: Bính Thân nạp âm Hỏa, Kỷ Dậu nạp âm Thổ, tương sinh. Vậy ngày Bính thân trước 8 bậc nay thành 9 bậc.

– So với ngày Giáp Thìn: có 3 cách tốt: Giáp Dương Mộc với Kỷ Âm thổ là Thiên Can hợp hóa Thìn với Dậu là Địa Chi Lục Hợp Giáp Thìn nạp âm Hỏa, Kỷ Dậu nạp âm thổ. Vậy ngày Giáp thìn trước chỉ 7 bậc nay thành 10 bậc Qua thí dụ trên, ta thấy rõ ngàytrước thấp bậc sau có thể cao, trước cao sau có thế thấp.

7/.Chọn giờ tốt

Khi chọn được ngày lành rồi thì chọn giờ tốt trong ngày để khởi công, khởi sự, là bắt đầu làm cái việc mình định làm ấy. Trong 1 tháng có ngày tốt ngày xấu, thì trong 1 ngày cũng có giờ tốt giờ xấu ( nếu quý vị nào nghiên cứu sâu về quẻ Dịch thì có thể không được giờ thì lấy phút, không được cả quẻ phút thì lấy giây. Nhưng đấy là lấy động liền có quẻ Dịch, không thuộc lĩnh vực chúng ta đang trao đổi ở đây ). Có như các sách cơ bản thì trong 1 ngày có 6 giờ tốt gọi là 6 giờ Hoàng Đạo, và 6 giờ xấu gọi là giờ Hắc Đạo. Khi bàn về các giờ này ở chương 7, sẽ đưa ra các cách tính thường nêu trong các sách & chỉ ra cách tính tỉ mỉ hơn về các giờ này. Bây giờ chúng ta lấy 1 thí dụ, để tìm xem giờ tốt nào phù hợp với tuổi mình hơn. Ví dụ: Người xem tuổi Canh tý, đã xem được ngày Giáp Tý là ngày cao bậc nhất trong các bước trên. Tra xem ở chương 7, thì thấy ngày Giáp tý có 6 giờ Hoàng Đạo: Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mão, Canh Ngọ, Nhâm Thân, Quý Dậu. cách so đối cũng y như trên kia lấy tuổi so với ngày tốt cao bậc vậy.

– Tuổi Canh Tý (Thổ) – giờ Giáp Tý (Kim): Có 1 xấu 1 tốt. Canh phá Giáp là xấu. Nạp âm Thổ sinh nạp âm Kim.

– Tuổi Canh Tý (thổ) – giờ Ất Sửu (Kim): có 3 cách tốt => Ất với Canh là Thiên Can Ngũ hợp . Tý với Sửu là Địa Chi Lục hợp. Nạp âm Thổ sinh nạp âm Kim

– Tuổi Canh Tý (Thổ) – giờ Đinh Mão (Hỏa): có 1 tốt và 1 xấu. Tý với Mão là Tam hình. Nạp âm Hỏa sinh Thổ.

– Tuổi Canh Tý (Thổ) – giờ Canh Ngọ (Thổ): có 1 tốt 1 xấu. Nạp âm Thổ với Thổ tỷ hòa, vượng. Tý với Ngọ là Lục Xung.

– Tuổi Canh Tý (Thổ) – giờ Nhâm Thân (Kim): có 2 cách tốt. Nạp âm tương sinh là 1. Tý với Thân là Tam Hợp.

– Tuổi Canh Tý (Thổ) – giờ Quý Dậu (Kim): có 1 xấu và 1 tốt. Nạp âm tương sinh là tốt. Tý với Dậu là Lục Phá.

Trong 6 giờ Hoàng Đạo trên thì giờ Ất Sửu tốt hạng nhất vì có tới 3 cách tốt. Kế đến là giờ Nhâm Thân có 2 cách tốt. Do giờ Ất Sửu là vào lúc khuya chẳng tiện xài, nên giờ hợp lý là giờ Nhâm Thân dễ dùng hơn. trong việc chọn giờ có thể sắp hạng từ tốt tới xấu như sau ;

– Giờ có 3 cách tốt là bậc nhất, rất nên dùng.

– Giờ có 2 cách tốt là bậc nhì, nên dùng.

– Giờ có 1 cách tốt mà không lẫn cách xấu là Hạng ba, khá nên dùng.

– Giờ có 2 cách tốt và 1 cách xấu là Hạng tư, khá nên dùng.

– Giờ có 1 cách tốt và 1 cách xấu là hạng năm, tạm dùng.

– Giờ có 1 cách xấu mà không có lẫn 1 cách tốt là hạng sáu, chẳng nên dùng.

– Giờ có 2 cách xấu và 1 cách tốt là hạng bảy, chẳng nên dùng.

– Giờ có 2 cách xấu là hạng tám, quyết không nên dùng.

– Giờ có 3 cách xấu là hạng chín, tuyệt đối chẳng nên dùng.

Mục lục 83 mục
– Đại minh nhật.
– Khởi tạo.
– Tu tạo.
– Lợp nhà, che mái, làm nóc.
– Động thổ ban nền.
– Xây đắp nền, tường.
– Khởi công làm giàn gác.
– Đặt táng.
– Dựng cột.
– Gác đòn đông.
– Làm cửa.
– Làm kho lẫm.
– Sửa chữa kho lẫm.
– Đem ngũ cốc vào kho.
– Về nhà mới, chuyển chỗ ở.
– Làm nhà Bếp hay sửa nhà Bếp.
– Xây Bếp.
– Thờ phụng Táo Thần.
– Tạ lễ đất đai.
– Lót giường

– Nạp lễ cầu thân.
– Làm lễ hỏi, lễ cưới gả, lễ đưa rước dâu rể.
– Ngày bất Tương nên cưới gả.
– Những tháng lợi hại cưới gả.
– Tháng sinh nam nữ lỵ cưới nhau.
– Tuổi con trai kỵ năm cưới vợ.
– Tuổi con gái kỵ năm lấy chồng.
– Chôn cất.
– Xả tang.
– Ngày Thần Trùng.
– Xuất hành.
– Ngày tốt đi thuyền.
– Ngày kỵ đi thuyền.
– Đóng thuyền hay sửa chữa thuyền.
– Làm mui ghe thuyền.
– Hạ thủy thuyền mới.
– Khai trương, mở kho, nhập kho, lấy hay cất vật quý.
– Mua hàng bán hàng.
– Lập khế ước giao dịch.
– Đặt yên máy dệt.
– Đặt yên cối xay.
– Chia nhận gia tài sản nghiệp.
– Mua ruộng đất, phòng nhà, sản vật.
– Cày ruộng, gieo giống.

– Ngâm thóc.
– Ương mạ.
– Trồng lúa.
– Gặt lúa.
– Đào giếng.
– Sửa giếng.
– Đào ao hồ.
– Khai thông hào rảnh.
– Làm cầu tiêu.
– Chặt cỏ phá đất.
– Vào núi đốn cây.
– Nạp nô tỳ.
– Kết màn may áo.
– Vẽ tượng, họa chân dung.
– Cạo tóc tiểu nhi.
– Nhập học.
– Lên quan nhận chức.
– Thừa kế tước phong.
– Đi thi, ra ứng cử.
– Cho vay mượn.
– Thu nợ.
– Làm tương.
– Làm rượu.
– Săn thú, lưới cá.
– Nuôi tằm.
– Mua lợn.
– Làm chuồng lợn.
– Sửa chuồng lợn.
– Mua ngựa.
– Làm chuồng ngựa.
– Mua trâu.
– Làm chuồng trâu.
– Mua gà, ngổng, vịt.
– Làm chuồng gà, ngổng, vịt.
– Nạp chó.
– Nạp mèo.
– Cầu thầy trị bệnh.
– Bốc thuốc.
– Uống thuốc.

Trong 83 mục trên đây, có 1 số mục không còn hợp thời, hợp lý nữa, tôi đưa ra đây chỉ để tham khảo thêm thôi. Như vào núi đốn cây – gặt lúa(chả lẽ lúa chín tới còn phải để lựa ngày hay sao? ) – lên quan nhận chức(cho là làm công chức đi thì chuyên này cũng không tự mình chọn ngày nhận chức được ) – bốc thuốc+uống thuốc (không lẽ bệnh nặng tới nơi, khám & kê đơn xong rồi phải chờ tới ngày bốc thuốc, rồi tới ngày mới sắc uống thì còn gì tính mệnh ?! ).

MỤC 1: ĐẠI MINH NHẬT

Phàm muốn tạo ra 1 vật, xây dựng 1 công trình, khởi động bất cứ việc chi…rất nên chọn trong 21 ngày được xem là ĐẠI MINH sau đây:

” Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu – Đinh Sửu, Kỷ Mão, Nhâm Ngọ – Giáp Thân, Đinh Hợi, Nhâm Thìn – Ất Mùi, Nhâm Dần – Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi – Bính Thìn, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu. “

Đại Minh là cái sáng rộng lớn lúc Trời Đất khai thông, Thái Dương chiếu đến. Vậy nên trăm việc dùng ngày Đại Minh tất được sự tốt đến.

MỤC 2: KHỞI TẠO .

Phàm khởi đầu chế tạo, xây đắp hay dựng nên 1 sự vật gì, như cất nhà hay đóng thuyền chẳng hạn, muốn đặng thành công và thuận lợi trong mai hậu thì nên chọn trong 10 ngay tốt sau đây:

” Kỷ Tị, Tân Mùi – Giáp Tuất, Ất Hợi – Ất Dậu – Kỷ Dậu, Nhâm Tý – Ất Mão, Kỷ Mùi, Nhâm Thân “.
Lại nên chọn ngày có: trực Thành, trực Khai . Rất tốt.

MỤC 3: TU TẠO.

Tu là sửa sang, sửa đổi, thêm bớt. Tạo là làm ra.
Có 8 ngày Đại du tu, các ngày này, các Hung thần đều về chầu Thượng Đế, nhân đó mình nên trộm tu tạo, việc chi cũng không bị trở ngại. 8 ngày đó là: ” Nhâm Tý, Quý Sửu, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.”.

* 8 ngày trên đây có 2 ngày kế tiếp nhau, và 6 ngày kế tiếp nhau. Vậy tu tạo việc chi phải làm cho xong trong 2 ngày liên tiếp đó ( hay 6 ngày liên tiếp đó) không nên để trễ qua ngày khác. 8 ngày này chính ý là sửa chữa hơn tạo ra vì DU TU là trộm sửa chữa mà. Nếu ta làm lấn qua ngày khác, thì Hung Thần đã xuống trần, e không tốt vậy.

MỤC 4: LỢP NHÀ, CHE MÁI, LÀM NÓC.

Lợp nhà, che hiên, che mái, làm mui ghe, lợp mui ghe, làm các loại nóc để che mưa, nắng gió….nên chọn trong 23 ngày tốt sau đây:

” Giáp Tý, Mậu Thìn, Quý Dậu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Quý Tị, Ất Mùi, Kỷ Hợi, Tân Sửu, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Nhâm Tý, Giáp Dần.

MỤC 5: ĐỘNG ĐẤT BAN NỀN.

Trước khi cất nhà hay xây dựng 1 công trình nào phải dọn 1 chỗ tất có sự động đất. Động đất là như cuốc đào xới đất…khiến cho bằng phẳng để làm nền xây dựng. Vậy nên chọn trong 15 ngày tốt khởi công:
” Giáp Tý, Quý Dậu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Giáp Thân, Bính Tuất, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Giáp Thìn, Quý Sửu.”
Nên chọn ngày có các Sao: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Huỳnh Đạo, Nguyệt Không
Nên chọn các trực: Trừ, Định, Chấp, Thành, Khai.
Không nên chọn ngày có các Hung Sát: Thổ Ôn, Thổ Cấm, Thổ Phủ, Thổ Kỵ, Thiên Tặc, Nguyệt Kiên Chuyển Sát, Thiên Địa Chuyển Sát, Cửu Thổ Quỷ.
Kỵ các ngày có trực: Kiên, Phá, Bình, Thu.
Ngày Quý Mùi, Ất Mùi, Mậu Ngọ: Đại Kỵ Động Thổ.

MỤC 6: XÂY ĐĂP NỀN, TƯỜNG

Xây đắp nền nhà, dinh thự, chùa…hoặc xây đắp tường vách, nên chọn trong 20 ngày tốt sau:
” Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mão, Mậu Thìn, Canh Ngọ, Tân Mùi, Kỷ Mão, Tân Tị, Giáp Thân, Ất Mùi, Đinh Dậu, Kỷ Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Canh Thân, Tân Dậu “.
Nên gặp các Sao tốt: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Nguyệt Không Thiên Ân, Huỳnh Đạo,

Nên gặp các trực: Trừ, Định, Chấp, Thành, Khai.
Riêng mục xây đắp tường vách nên gặp Phục Đoạn & trực Bế.

Nên tránh các Hung Tinh: Thổ Ôn, Thổ Cấm, Thổ Phủ, Thổ Kỵ, Thiên Tặc, Nguyệt Kiên Chuyển Sát, Thiên Địa Chuyển Sát, Cửu Thổ Quỷ

Kỵ gặp các trực: Kiên, Phá, Bình, Thu.

Kỵ làm 3 ngày: Quý Mùi, Ất Mùi, Mậu Ngọ.

MỤC 7: KHỞI CÔNG LÀM GIÀN GÁC.

Trong mục cất nhà thường có làm giàn gác. Giàn là như giàn trò, giàn Bếp, cất giàn để xây dựng cao ốc…..Gác là sàn gác, gác lửng, gác lầu….Khởi công làm giàn gác nên chọn trong 23 ngày tốt sau đây:

” Kỷ Tị, Tân Mùi, Giáp Tuất, Ất Hợi, Mậu Dần, Kỷ Mão, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Ất Dậu, Mậu Tý, Canh Dần, Ất Mùi, Kỷ Hợi, Nhâm Dần, Quý Mão, Bính Ngọ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Nhâm Tý, Ất Mão, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu. “

Nên gặp các sao: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Nguyệt Không.
Nên kỵ các Sao Hung sát: Chánh Tứ Phế, Thiên Tặc, Địa Tặc, Hỏa Tinh, Nguyệt Xung, Tứ Tuyệt, Diệt Một, Thiên Địa Hoang Vu, Xích Khẩu, Đại Không Vong, Tiểu Không Vong, Phủ Đầu Sát, Mộc Mã Sát, Đao Chiến Sát, Phá bại Nhật

MỤC 8: ĐẶT TÁNG .

Ngày đặt táng để dựng cột hoặc gắn cửa kê gác…nên chọn trong 39 ngày tốt sau đây:

” Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Giáp Tuất, Ất Hợi, Mậu Dần, Kỷ Mão, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Quý Tị, Ất Mùi, Đinh dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Bính Ngọ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu. “

Nên chọn các ngày có các Sao: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Phúc, Thiên Phú, Thiên Hỷ, Thiên Ân, Nguyệt Ân.
Nên gặp các trực: Mãn, Bình, Thành, Khai.
Nên kỵ các Hung Sát: Chánh Tứ Phế, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thiên Hỏa, Địa Hỏa.

MỤC 9: DỰNG CỘT .

Dựng cột tức đặt cột lên táng, hoặc trồng cột nên chọn trong 4 ngày: Dần, Thân, Tị, Hợi vì 4 ngày này gọi là Tứ Trụ

Nhưng chọn được ngày Bính Dần, Tân Tị, Kỷ Hợi, Mậu Thân thì tốt hơn những ngày Dần, Thân, Tị, Hợi khác.

MỤC 10: GÁC ĐÒN ĐÔNG.

Trước tiên cho nói rõ 1 tý về cái tên của nó. Thưc ra ngày xưa người ta làm nhà là Tọa Nam – Hướng Bắc, nên trục ngang của nhà là trục Đông-Tây, thành thử chính xác phải gọi nó là Đòn Đông, chứ không phải Đòn Dông như hiện nay. Có lẽ có thời gian nó dần trại đi mà thành chữ ” dông” vậy.

Trong các mục thuộc về cất nhà thì gác Đòn Đông hệ trọng nhất ! Vì nó là cái rường nhà, chỗ cao thượng hơn hết của cái nhà. Muốn nhà ở được yên ổn và thịnh tiến nên chọn trong 36 ngày tốt sau đây:

” Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, tân Mùi, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Bính Tý, Mậu Dần, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Giáp Ngọ, Bình Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tị, Đinh Mùi, Kỳ Dậu, Tân Hợi, Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tị, Kỷ Mùi, Tân Dậu, Quý Hợi.

Nên chọn các Sao: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Phúc, Thiên Phú, Thiên Hỷ, Thiên Ân, Nguyệt Ân.

Nên chọn các Trực: Mãn, Bình, Thành, Khai .

Nên kỵ các Sao xấu: Chánh Tứ Phế, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thiên Hỏa, Địa Hỏa.

Chú ý: Trong ngày dựng cột, nếu kịp lúc gác đòn đông thì gác luôn khỏi chọn ngày gác đòn đông, vẫn tốt như thường.
MỤC 11: LÀM CỬA.

Làm cửa, trổ cửa, gắn cửa…nên chọn có số ngày trong tháng.

– Tháng đủ chọn các ngày: 1, 2, 3, 7, 8, 12, 13, 14, 18,

9, 20, 24, 25, 29, 30.

– Tháng thiếu chọn các ngày: 1, 2, 6, 7, 11, 12, 13, 17, 18, 19, 23, 24, 28, 29 .

Chú ý: Ngày Canh Dần chẳng nên làm cửa lớn.

MỤC 12: LÀM KHO LẪM

Làm nhà kho để tàng trữ hàng hóa, vật phẩm phải chọn ngày tốt tùy có mùa.

– Mùa Xuân: chọn ngày Kỷ tị, Đinh Mùi, Đinh Tị.

– Mùa Hạ: chọn ngày Kỷ Tị, Giáp Ngọ.

– Mùa Thu: chọn ngày Ất Hợi, Nhâm Ngọ.

– Mùa Đông: chọn ngày Tân Mùi, Ất Hợi, Canh Dần, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Bính Thìn.

Nên gặp ngày có Trực: Thành, Khai rất tốt cho việc làm kho vựa.

MỤC 13: SỬA CHỮA KHO LẪM

Kho, vựa chứa hàng hóa có chỗ hư yếu, nay muốn tu bổ lại cho kín đáo, bền chắc, nên chọn trong 7 ngày tốt sau đây:

” Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ, Ất Mùi “.

Nên gặp ngày có Trực: Mãn.

MỤC 14: ĐEM NGŨ CỐC VÀO KHO

Ngũ cốc là 5 thứ gạo, như thực ra là ý chỉ chung các loại hàng nông sản vậy. Muốn mang nó vào kho lẫm cất cho yên ổn, khỏi bị khuấy phá, hư hao, nên chọn trong 9 ngày tốt sau đây:

” Canh Ngọ, Kỷ Mão, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Canh dần, Quý Mão “

Nên gặp các Sao: Thiên Đức, Nguyệt Đức.
Nên gặp các Trực: Mãn, Bình, Thu.

MỤC 15: VỀ NHÀ MỚI, CHUYỂN CHỔ Ở .

Muốn dọn vào nhà mới cất xong, hoặc chuyển về chỗ ở mới ( mới mua, mới sang, mới mướn…) rất cần chọn trong 21 ngày tốt sau đây:

” Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Mậu Thìn, Canh Ngọ, Đinh Sửu, Mậu Dần, Ất Dậu, Canh Dần, Nhâm Thìn, Quý Tị, Ất Mùi, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Bính Ngọ, tân Hợi, Quý Sửu, Bính Thìn, Đinh Tị, Nhâm Tuất.

MỤC 16: LÀM NHÀ BẾP HAY SỬA NHÀ BẾP.
Muốn xây dựng nhà Bếp hay sửa chữa nhà Bếp nên chọn trong 12 ngày tốt sau đây:

” Bính Dần, Kỷ Tị, Tân Mùi, Mậu dần, Kỷ Mão, Giáp Thân, Ất Dậu, Nhâm Tý, Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mùi, Canh Thân “

Nên gặp ngày có các Trực: Định, Thành, Khai.
Chú ý: Chớ lầm xây nhà Bếp với xây Bếp, 2 ngày này khác nhau đấy.

MỤC 17: XÂY BẾP .

Xây Bếp là xây cái Bếp ( ngày xưa người ta không dùng Bếp giống hiện nay, mà phải xây 1 cái bệ để đặt cà ràng lên nấu ), làm cái khuôn Bếp đặt lò hay cà-ràng lên nấu ăn. Bếp là chỗ nấu ăn, rất quan trọng, vì ăn để bổ dưỡng với ăn để sinh bệnh khác nhau. Vậy nên chọn trong 18 ngáy tốt sau đây đề xây Bếp, đặt bếp.
” Giáp Tý, Ất Sửu, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Quý Mùi, Giáp Thân, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Tân Hợi, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mùi, Canh Thân “

Hoặc nên chọn ngày tốt tùy có tháng như sau:
Tháng 1, 2 chọn ngày Tuất, Sửu – Tháng 3, 4 chọn ngày Tý, Mão – Tháng 5, 6 chọn ngày Dần, Tị – Tháng 7, 8 chọn ngày Thìn, Mùi – Tháng 9, 10 chọn ngày Ngọ, Dậu

– Tháng 11, 12 chọn ngày Thân, Hợi.

Đây chỉ là các ngày căn bản thông thường. Thực ra yếu quyết về chọn ngày làm Bếp phải căn cứ tuổi & hoàn cảnh nữ trạch chủ. Các sách bình thường nhiều khi cũng chọn tuổi Nữ Trạch chủ, nhưng chỉ để chọn hướng. Chính ra đó không phải cách của Tiền hiền, người xưa dùng tuổi nữ trạch chủ để chọn ngày đặt Bếp, chọn giờ để nhóm lửa thôi. Tuỳ có người nữ đó còn ở nhà với bố ( tất nhiên mẹ cô đã mất ), hay đã xuất giá tính Phu tinh, chồng chết thì tính có Tử tinh ….không đơn giản như các cách chọn ngày này. Ở đây, chỉ muốn giới thiệu các ngày căn bản cho ,  dễ xem, ai cũng có thể tính được, tìm được vậy, không cần phải đi xem thầy.

MỤC 18: THỜ PHỤNG TÁO THẦN.

Tế lễ ông Táo, lập trang thờ ông Táo nên chọn trong 21 ngày sau đây:

” Đinh Mão, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Kỷ Mão, Canh thìn, Giáp Thân, Ất Dậu, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Quý Mão, Giáp Thìn, Bính ngọ, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Sửu, Ất Mão, Tân Dậu, Quý Hợi “
Nên gặp các ngày có Trực: Trừ, Thành, Khai.

MỤC 19: TẠ LỂ ĐẤT ĐAI

Tạ thổ, làm lễ cúng đất đai nên chọn trong 8 ngày tốt sau đây:

” Canh Ngọ, Đinh Sửu, Giáp thân, Quý Tị, Canh Tý, Đinh Mùi, Giáp Dần, Quý Hợi “

MỤC 20: LÓT GIƯỜNG .

Việc ngủ nghĩ rất quan hệ đến sức khoẻ và tính mệnh. Vậy mục lót giường tức là đặt cái giường tại 1 nơi nào trong nhà cũng rất quan hệ như việc đóng ráp giường. Các việc ấy đều nên chọn trong 34 ngày tốt sau đây:
” Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Kỷ tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Giáp Tuất, Bính Tý, Đinh Sửu, Canh Thìn, Tân Tị, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Quý Tị, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Tân Dậu, Nhâm Tuất “

Rất hợp với ngày có Trực: Khai, Nguy.

Kỵ các ngày có các Trực: Kiên, Phá, Bình, Thu.
ĐẠI KỴ ngày có 8 Tinh tú sau: Tâm, Mão, Khuê, Lâu, cơ, Vĩ, Sâm, Nguy. Nếu phạm sẽ tai hại cho hài nhi, 10 đứa chết 9 (nếu lót giường để sinh đẻ ) . Đừng lầm lẫn Sao Nguy với Trực Nguy, Sao Nguy thì Kỵ lót giường, nhưng Trực Nguy thì nên lót giường .

Như đã nói ở trên kia, phần lót giường này xin soạn chi tiết thêm vì thấy nó quan trọng, 1/3 đời người phải nằm trên giường ngủ mà ! Luận về An Sàng, tức đặt giường nằm, không thể đơn giản cho rằng giường nào cũng giống nhau. Có 1 số sách cũng phân ra lót giường cho sản phụ ( lót giường để sinh đẻ trong sách Bát Trạch ), nhưng không phải thế, bởi như vậy thì cũng quá đơn giản rồi vậy. An Sàng có 4 loại: Giá thú an sàng ( là lót giường chuẫn bị cưới), Thiên cư di sàng ( tức là chuyển nhà mà An Sàng khác ), Lục Giáp an sàng ( tức là có thai mà an sàng vậy ), Cầu Tự di sàng ( tức là cầu có con mà chuyển giường vậy ). Mỗi việc mỗi khác, bởi cách dùng DỤNG THẦN khác nhau vậy. Thuật ngữ này có lẽ hơi mới với 1 số anh chị,  nhưng nó là nhân tố chính trong việc xem lựa ngày giờ của người xưa vậy. Như Giá thú cũng vậy, hầu như các thầy xem ngày chỉ hỏi tuổi đôi nam nữ rồi tìm ngày nào không khắc kỵ, không biết rằng yếu quyết trong đó chính là CHỌN NGÀY BỒI BỔ CHO DỤNG THẦN. Kể cả việc chọn ngày đặt Bếp, nhóm Bếp cũng thế, tùy có DỤNG THẦN là gì mà chọn, và người ta dùng tuổi người nữ để xác định DỤNG THẦN thôi. Cho nên DỤNG THẦN mới là chính. Vì thế mới soạn thêm phần này, cách chọn ấy như sau:

– GIÁ THÚ AN SÀNG: Có thể ngày này trùng với ngày cưới, hay trước đó 5, 3 ngày, 1 tuần lễ đã đặt giường trước. Trường hợp này nên lấy tuổi chồng làm chủ, chọn Sao cát sánh đôi, hợp với tuổi vợ .Nghĩa là:
Nam mệnh Nguyên Thần Sinh vượng, Quan Tinh đắc địa, hoặc có Ấn Thụ sinh phù, lại hợp với Phu Tinh, Tử Tinh của Nữ mệnh đuộc Bình lệnh là đủ rồi. Có Quý Nhân, Lộc Mã hội họp, đó là THƯỢNG CÁT. Phải so với khóa chọn ngày giờ cưới, không được xung nhau, Dương khí & Âm Thai không nên xung.
Nên gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Nguyệt nhị Đức Hợp, Thiên Hỷ, Hoàng Đạo, Thanh Long Sinh Khí, Kim Quỹ, Tam Hợp, Lục Hợp cùng các Trực Khai, Thành, Định, Nguy . Kỵ gặp các ngày Kiên, Phá, Bình, Thu, Bế ( trừ ngày có Trực Phá thì tuyệt đối KỴ, các ngày khác nếu Sao Cát nhiều có thể làm ). Nhiều người lấy nữ mệnh làm chủ đã sai, lại có người còn vẽ vời dùng ngày sinh nữ nữa, thật hoang đường !
.Nam mệnh Nguyên Thần là xem Thiên Can của nam là gì, chọn ngày giờ sinh vượng của nó(có vòng Trường Sinh) tức là sinh vượng cho nguyên thần vậy. .Quan tinh của nó là gì ? Khắc với mình là Quan Quỹ, tức là Quan tinh vậy, thí dụ nam là Giáp Dần chẵng hạn, thì Canh Tân Thân Dậu là Quan Tinh của nó, Tân là Chính Quan vì đủ cả Âm Dương, Canh là Thiên Quan vì thuần Dương.

.Ấn Thụ của nó là gì ? Ấn Thụ là sinh ra mình, là cha mẹ mình, như nam Giáp mệnh thuộc Mộc, thì sinh ra nó là Thủy sinh Mộc, vậy Ấn Thụ của nó trường hợp này là Nhâm Quý Hợi Tý, với Quý là Chính Ấn, Nhâm là Thiên Ấn ( có sách ghi Kiểu Ấn là không hợp vậy ) .
. Phu Tinh của Nữ Mệnh là gì ? Nam lấy cung khắc mình làm Quan Quỹ, thể hiện cho sự nghiệp, thì nữ lấy cung khắc mình đại diện cho Phu Tinh, người chồng. Tỷ như người nữ là tuổi Mậu Ngọ chẳng hạn, thì Mậu thuộc Thổ chịu Mộc khắc, nên Phu Tinh của Mậu chính là Giáp Ất Dần Mão Mộc vậy. Trong đó cũng phân ra Ất là Chính Tài vì gồm đủ Âm Dương với Mậu, Giáp là Thiên Tài vì cùng với Mậu là thuần Dương.
Tử Tinh của Nữ Mệnh là gì ? Tử là con cái, là cái ta sinh ra. Thổ sinh Kim. Nên Tử Tinh của Mậu Thổ chính là Canh Tân Thân Dậu . Nhưng ở đây có khác trên 1 tý, Chân Tử Tinh lại là cùng tính Âm Dương với Nữ Mệnh, cho nên Canh chính là Chân Tử Tinh của nữ Mậu vậy.

Trên đây, nếu đã nghiên cứu qua cách xem Tử Vi, Tứ Trụ đều hiểu ngay.

Vậy thì ngày ta lựa ở đây phải hợp với Quan Tinh hay Ấn Tinh của nam, mà cũng hợp với Phu Tinh hay Tử Tinh của nữ. Ta thử xem nhé: Do phép xem này lấy Nam Mệnh làm chủ, với Phu-Tử Tinh chỉ cần Bình là được nên cũng dễ. Nam mệnh Giáp sinh tại Hợi, vượng tại Mão, ta hãy lấy Mão, vì Ất Mão là Chân PHU TINH của tuổi nữ vậy. Vùa vượng Nguyên thần vừa vượng Phu tinh. Ta cũng có thể lấy Giáp Dần nhưng nó không bằng thôi. Trong khóa cách cần thêm Nhâm Quý Hợi Tý để lấy Thủy dưỡng Mộc, xem như có cả Ấn Thụ sinh phù. Ta có thể chọn ngày như: năm Ất Dậu, tháng Ất Dậu, ngày Tân Hợi, giờ Nhâm Thìn. Bởi ta có thể chọn có Thiên Can, có thể chọn có Địa Chi. Khóa này ta không lo Tân khắc Ất vì đã có Nhâm làm trung gian, Tân sẽ sinh Nhâm để rồi Nhâm sinh Ất. Cũng không lo Thìn Thổ và Hợi Thủy, vì đã có Dậu Kim làm trung gian giống như trên. Lại có Thìn Dậu Lục Hợp. Nói chung tùy thực tế lịch năm đó mà ta quyết chọn tháng & ngày thích hợp, bởi trong 12 Canh giờ thì ta dễ chọn giờ thích hợp thôi.

– THIÊN CƯ DI SÀNG: Cách cục này lại lấy Nữ Mệnh làm chủ, chọn khóa Tứ trụ Phu Tinh sinh vượng, Tử Tinh có khí, không phạm Hình, Xung, Khắc, Phá, không bị xung Thai Nguyên . Khóa chọn thành hợp cả cung nam nữ của 2 bên Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Đức, hay các cách Thực Lộc của mệnh. Nhưng người nhà rất nhiều, không thể tránh né được tất, ít ra cũng phù hợp với số đông. Điều quan trọng hơn hết là nhà mà chuyển đi, trước hết hãy xét TỌA HƯỚNG có lợi không đã, mọi chuyện khác tính sau.

Phu-Tử Tinh thì trên kia đã nói, nay nói cách tính Thai Nguyên. Không kể nam nữ, lấy CAN CHI CỦA THÁNG SINH làm chủ, Can tiến 1 vị, Chi tiến 3 vị (không kể mức Can Chi mà nó đang đứng), hợp thành Can Chi mới, đó là Dương Khí của Nam, là Âm Thai của Nữ. Giả như người đó sinh tháng 2 năm Ất Sửu, ta có tháng đó là Kỷ Mão. Kỷ tiến 1 vị là Canh, Mão tiến 3 vị là Ngọ, vậy cung cần tìm chính là Canh Ngọ vậy.
Thiên Hỷ cung: Tính có Địa Chi, cách dễ nhớ nhất là chì cần nhớ 2 cung Thìn & Tị, năm Thìn lấy Tị làm Thiên Hỷ, năm Tị lấy Thìn làm Thiên Hỷ. Cca1 cung khác thì cứ cho cung Thiên Hỷ xoay ngược chiều kim đống hồ so với Địa Chi đi thuận là ra thôi.
Hồng Loan cung: Tìm được cung Thiên hỷ rồi thì cung Hồng Loan là đối diện nó, quá dễ tìm rồi.

– LỤC GIÁP DI SÀNG: Giường lấy Tọa làm trọng, như Tý sơn Ngọ hướng, thì giường nhà là chính hướng, tức là Tọa Khảm. Nên chọn Quý Nhân, Lộc của mệnh cùng Quý Nhân, Lộc của Thái Tuế cùng đến phương ấy, lại thêm Thiên Đức, Nguyệt Đức cùng đến cung ấy, Thái Dương hợp chiếu, lại thêm các ngày có Sao Thiên Hỷ, kỳ Lân, Phượng Hoàng.

Với cách này thì quả thật nó là chuyên môn trong vậy, bởi phải xét có Tọa Hướng thì còn dễ, nhưng do tính các Sao cát phi đến cung nên rất khó chỉ cho , . Nếu anh chị,  nào đã biết sơ qua nay muốn đào sâu thêm, xin vẽ lên dùm cho hình 1 bàn tay với các vị trí của 12 Địa Chi, mới dễ chỉ hơn vậy.

– CẦU TỰ DI SÀNG: Cách này cũng cần phối hợp 1 bàn tay mới dễ chỉ hơn, người xưa nói ” Vạn sự qui nhất chưởng” mà, muôn sự tính toán đều qui vào lòng bàn tay, khi cần có thể bấm đốt tay tính ngay không cần phải giở sách xem.

Cách này có thể nói ngắn gọn như vầy: Lấy Tọa của giường phối với Cung phi của nam nữ tìm Du Niên tốt, chọn ngày có các Sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên tự, Thiên Hỷ, Hồng Loan, Chân Lộc, Chân Quý, hợp cùng Thái Dương, Thái Tuế Lộc -Quý cũng được, phi đến phương Tọa ấy. Trong khóa chọn ngày giờ, cốt yếu nữ mệnh có Tử Tinh hiện rõ, nam mệnh Quan Tinh sinh vượng chầu hợp cung mệnh Thiên Tự, Thiên Hỷ, Lộc, Quý ; các cách này không được cùng xung nhau ( tức là trong năm tháng ngày giờ dù có lựa tốt hợp cho các mục cũng không được tự xung nhau, đây là điều rất quan trọng vậy ). Nên chọn ngày có các Sao Sinh Khí, Kim Quỹ, Kỳ Lân, Phượng Hoàng, Nhị Đức Hợp, các ngày có các Trực Khai, Thành, Nguy, Định.

MỤC 21: LÓT GIƯỜNG .

Hai họ nạp lễ để định làm thân, làm xuôi gia với nhau hầu tính việc hôn nhân cho con cái mình, cũng nên chọn ngày tốt để được thuận hợp trong mọi việc về sau. Có tất cả 18 ngày tốt sau đây:

” Bính Dần, Đinh mão, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất, Mậu Tý, Nhâm Thìn, Quý Tị, Nhâm Dần, Quý Mão, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Nhâm Tý, Giáp Dần, Ất Mão, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi “.

Nên gặp các Sao: Huỳnh Đạo, Tam Hợp

Nên gặp các Trực: Định, Thành.

Nên tránh các Sao: Hà Khôi, Câu Giảo

Nên tránh các Trực: Kiên, Phá.

MỤC 22: LÀM LỄ HỎI, LỄ CƯỚI GẢ, LỄ ĐƯA RƯỚC DÂU -RỄ

Trong cuộc hôn nhân, trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rể. Thường thường ngày nay người ta làm chung trong 1 ngày: vừa cưới gả vừa đưa rước dâu rể. các mục này đều nên chọn trong 11 ngày tốt sau đây:

” Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão,

Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tị “

Nên gặp các sao: Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hợp, Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương.
Nên gặp Trực: Thành.

(mời xem tiếp Phần 2)

Phongthuy.com.vn tổng hợp !


Trạch Cát - Chọn Ngày Giờ liên quan khác

Đăng ký tư vấn dịch vụ

Chào bạn. 👋 Hãy để lại thông tin của bạn. Chúng tôi sẽ liên hệ cho bạn trong thời gian sớm nhất.